dcsimg
Image of Shanghai soft-shell turtle
Creatures » » Animal » » Vertebrates » » Turtles » » Softshell Turtles »

Shanghai Soft Shell Turtle

Rafetus swinhoei (Gray 1873)

Rùa mai mềm Thượng Hải ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Rùa mai mềm Thượng Hải, giải Thượng Hải, hay rùa mai mềm khổng lồ sông Dương Tử (tiếng Trung: 斑鳖: ban miết) (danh pháp khoa học: Rafetus swinhoei) là một loài rùa mai mềm. Nó có thể là rùa nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Nó được liệt kê ở cấp cực kỳ nguy cấp trong sách đỏ IUCN năm 2006, và là một trong những loài rùa hiếm nhất trên thế giới. Trong số 3 cá thể còn sống của loài R. swinhoei đã biết thì một cá thể sống ở Hồ Gươm, đôi khi được đề nghị coi như một loài riêng có danh pháp Rafetus leloii (rùa Hồ Gươm).

Phân bố

Rafetus swinhoei có thể đã từng sinh sống tại khu vực sông Dương TửThái Hồ, tại khu vực ranh giới các tỉnh Giang TôChiết Giang ở miền đông Trung Quốc; Cá Cựu tại tỉnh Vân Nam ở miền nam Trung Quốc; và sông Hồng ở miền bắc Việt Nam. Trong những năm gần đây, một cá thể của Rafetus swinhoei đã được các ngư dân bắt được tại tỉnh Hòa Bình trên sông Đà.[1].

Mẫu vật cuối cùng đã biết đánh bắt được trong tự nhiên ở Trung Quốc là vào năm 1972 tại Cá Cựu; con rùa này sau đó đã được chuyển tới vườn thú Thượng Hải[2]. Con rùa tại hồ Hoàn Kiếm ở trung tâm Hà Nội, Việt Nam, đã được nhìn thấy và chụp ảnh lại trong những năm gần đây.

Gần đây, một số ý kiến, như của nhà sinh học Hà Đình Đức cho rằng con rùa tại hồ Hoàn Kiếm có thể là một loài riêng, với tên gọi khoa học là Rafetus leloii, tức rùa Hồ Gươm. Tuy nhiên, các tác giả Farkas B. và Webb R.G. vào năm 2003[3] cho rằng danh pháp R. leloii là một đơn vị phân loại không hợp lệ và chỉ là từ đồng nghĩa muộn của R. swinhoei.

Hiện nay chỉ còn ba con còn sống; trong đó 2 tại Trung Quốc, đều ở Tây Viên tự (西园寺) ở Tô Châu; con thứ 3 ở hồ Đồng Mô (Sơn Tây, Hà Nội). Con thứ 4 là tại hồ Hoàn Kiếm đã chết ngày 19/1/2016[4]. Con thứ 5 ở vườn thú Thượng Hải đã chết cuối năm 2006, còn con thứ sáu tại vườn thú Bắc Kinh đã chết năm 2005[5].

Miêu tả

Rafetus swinhoei đáng chú ý vì đầu dài với phần miệng giống như mõm lợn. Kích thước của nó có thể dài trên 100 cm, rộng trên 70 cm và cân nặng khoảng 120–140 kg. Mai của chúng có thể dài và rộng trên 50 cm. Đầu dài trên 20 cm và rộng trên 10 cm. Con đực nói chung nhỏ hơn con cái nhưng có đuôi to và dài hơn[4]

Môi trường sống

Các hệ thống sông lớn cùng các hồ hay vùng đất ẩm cận kề.[4]

Sinh sản

Mỗi cá thể cái có thể đẻ từ 60 tới trên 100 trứng. Chúng làm tổ về đêm hay về buổi sáng[4].

Thức ăn

Bao gồm , cua, ốc, bèo lục bình, ếch nhái và lá cây.

Mối đe dọa

Rafetus swinhoei đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp, gần như đã sắp tuyệt chủng do việc săn bắt vì kinh kế và việc tiêu thụ mang tính địa phương cũng như do việc sử dụng mại và xương trong y học. Đầu rùa cũng thường bị lưu giữ lại làm kỷ niệm.[4]

Bảo tồn

Các cố gắng bảo tồn tập trung vào việc cho sinh sản các con rùa đang bị giam cầm tại Trung Quốc cũng như tìm kiếm các cá thể còn sống hoang dã. Gần đây, một thỏa thuận đã được thực hiện để chuyển con rùa cái tại vườn thú Thượng Hải sang vườn thú Tô Châu để thực hiện việc phối giống với con đực tại đó. Cũng có các cố gắng để cải thiện các điều kiện phối giống tại vườn thú Tô Châu và Tây Viên tự.

Đọc thêm

  • Farkas B và Webb R.G. 2003. Rafetus leloii Hà Đình Đức, 2000 - an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae). Zool. Abhandl. (Dresden), 53:107-112.
  • Meylan P.A. Rafetus swinhoei. trong Pritchard, P.C.H., và A. Rhodin chủ biên, The conservation biology of freshwater turtles. IUCN publications.
  • Meylan P. A. và R. G. Webb. 1988. Rafetus swinhoei (Gray) 1873, a valid species of living soft-shelled turtle (family Trionychidae) from China. Journal of Hepatology. 22:118-119.

Chú thích

  1. ^ “In Search of Rafetus swinhoei”. Turtle Conservation Vietnam. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  2. ^ “斑鳖保护合作交流研讨会会议纪要 (ban miết bảo hộ hợp tác giao lưu nghiên thảo hội hội nghị kỉ yếu)”. Chengdu Research Base of Giant Panda Breeding. 2006. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  3. ^ Farkas B., Webb R. G., 2003. Rafetus leloii Hà Dinh Duc, 2000 — an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae). Zool. Abhandl. (Dresden), 53: 107-112.
  4. ^ a ă â b c “Species: Rafetus swinhoei”. Asian Turtle Conservation Network. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  5. ^ “Draft Action Plan- Rafetus swinhoei” (PDF). Turtle Survival Alliance. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.

Xem thêm

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Rùa mai mềm Thượng Hải  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rùa mai mềm Thượng Hải

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

(tiếng Trung)

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Rùa mai mềm Thượng Hải: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Rùa mai mềm Thượng Hải, giải Thượng Hải, hay rùa mai mềm khổng lồ sông Dương Tử (tiếng Trung: 斑鳖: ban miết) (danh pháp khoa học: Rafetus swinhoei) là một loài rùa mai mềm. Nó có thể là rùa nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Nó được liệt kê ở cấp cực kỳ nguy cấp trong sách đỏ IUCN năm 2006, và là một trong những loài rùa hiếm nhất trên thế giới. Trong số 3 cá thể còn sống của loài R. swinhoei đã biết thì một cá thể sống ở Hồ Gươm, đôi khi được đề nghị coi như một loài riêng có danh pháp Rafetus leloii (rùa Hồ Gươm).

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI