dcsimg

Scylla paramamosain ( englanti )

tarjonnut wikipedia EN

Scylla paramamosain is a mud crab commonly consumed in Southeast Asia.

Distribution

Identification

Scylla paramamosain is found along the coastlines of the South China Sea down to the Java Sea.[1][2] It is now produced by aquaculture farms in southern Vietnam.[3]

Taxonomy

Scylla paramamosain was described by Eulogio P. Estampador in 1949, as a subspecies of Scylla serrata.[4][5] It is now known that the crabs previously referred to as S. serrata in China were mostly S. paramamosain.[6]

References

  1. ^ Keenan, Clive P.; Davie, Peter J.F.; Mann, David L. (1998). "A revision of the genus Scylla de Haan, 1833 (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Portunidae". The Raffles Bulletin of Zoology. 46 (1): 217–245.
  2. ^ "Scylla paramamosain Estampador, 1949". Crabs of Japan. Retrieved June 18, 2011.
  3. ^ Stig M. Christensen; Donald J. Macintosh & Nguyen T. Phuong (2004). "Pond production of the mud crabs Scylla paramamosain (Estampador) and S. olivacea (Herbst) in the Mekong Delta, Vietnam, using two different supplementary diets". Aquaculture Research. 35 (11): 1013–1024. doi:10.1111/j.1365-2109.2004.01089.x.
  4. ^ W. Stephenson & B. Campbell (1960). "The Australian Portunids (Crustacea: Portunidae). IV. Remaining Genera". Australian Journal of Marine and Freshwater Research. 11 (1): 73–122. doi:10.1071/MF9600073.
  5. ^ Jesse D. Ronquillo; Zandro V. Pura & Rex M. Traifalgar. ""Seedling" production and pond culture of hatchery-produced juveniles of the mud crab Scylla oceanica Dana, 1852". In Frederick R. Schram & J. C. von Vaupel Klein (eds.). Crustaceans and the Biodiversity Crisis: Proceedings of the Fourth International Crustacean Congress, Amsterdam, the Netherlands, July 20-24, 1998 (PDF). Crustacean Issues. Vol. 12. Brill Publishers. pp. 999–1011. ISBN 978-90-04-11387-9.
  6. ^ Ling-Bo Ma; Feng-Ying Zhang; Chun-Yan Ma & Zhen-Guo Qiao (2006). "Scylla paramamosain (Estampador) the most common mud crab (Genus Scylla) in China: evidence from mtDNA". Aquaculture Research. 37 (16): 1694–1698. doi:10.1111/j.1365-2109.2006.01603.x.
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia authors and editors
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia EN

Scylla paramamosain: Brief Summary ( englanti )

tarjonnut wikipedia EN

Scylla paramamosain is a mud crab commonly consumed in Southeast Asia.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia authors and editors
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia EN

Scylla paramamosain ( Indonesia )

tarjonnut wikipedia ID

Scylla paramamosain atau yang juga dikenal sebagai kepiting-bakau hijau (green mangrove crab, green mud crab) adalah sejenis kepiting bakau yang menyebar luas di Asia Tenggara, khususnya di bagian utara pesisir Laut Tiongkok Selatan dan sebagian wilayah Jawa.[2]

Pengenalan

 src=
Ciri-ciri untuk pengenalan

Kepiting bakau berukuran besar, lebar karapas maksimum (hewan jantan) sekitar 20 cm dengan bobot mencapai 2 kg. Lengan sepit (chelipeds) besar dan kokoh, dengan dua duri runcing di belakang jari penjepit; satu duri tumpul serupa tonjolan berada di sisi luar carpus (ruas kedua, dihitung dari pangkal). Sisi muka karapas (frontal margin, di antara dua mata) biasanya dengan gerigi yang tajam.[2]

Tatkala hidup, umumnya karapasnya berwarna hijau hingga hijau terang; lengan sepit (capit) berwarna hijau sampai biru kehijauan, sisi bawahnya biasa dengan warna kuning pucat hingga jingga kekuningan.[2]

Agihan dan ekologi

 src=
Bagian mulut
 src=
Taju kelamin hewan jantan

Scylla paramamosain tercatat keberadaannya di Jepang, Taiwan, Tiongkok (termasuk Hong Kong), Vietnam, Kamboja, Singapura dan Indonesia.[3] Kepiting ini sekarang juga dihasilkan dari pemeliharaan akuakultur di Vietnam bagian selatan.[4] Di Indonesia, kepiting bakau ini diketahui menghuni paparan lumpur dangkal dan tambak-tambak dekat estuaria di pesisir Laut Jawa; khususnya di pantai utara Jawa Tengah dan sekitar Banjarmasin, Kalsel.[5]

Habitat kepiting-bakau hijau terutama adalah pantai berbatu, dekat terumbu karang, dan hutan bakau.[2]

Lokalitas tipe adalah Timbulsloko.[5]

Taksonomi

 src=
Betina (kiri) dan jantan (kanan)

Scylla paramamosain pertama kali dideskripsi oleh Eulogio P. Estampador pada tahun 1949, sebagai salah satu subspesies dari Scylla serrata.[6][7] Kini diketahui bahwa kepiting-kepiting bakau yang sebelumnya diidentifikasi sebagai S. serrata di Tiongkok kebanyakan adalah S. paramamosain.[8]

Catatan kaki

  1. ^ Estampador, EP. 1949. "Studies on Scylla (Crustacea: Portunidae) I. Revision of the genus. Philipp. J. Sci. 78(1): 95-108. pls. 1-3
  2. ^ a b c d Carpenter, Kent E. & Volker H. Niem. 2001. FAO Species Identification Guide: The Living Marine Resources of The Western Pacific. Vol. 2: 1128. Rome:Food and Agriculture Organization.
  3. ^ "Scylla paramamosain Estampador, 1949". Crabs of Japan. Diakses tanggal June 18, 2011.
  4. ^ Stig M. Christensen, Donald J. Macintosh & Nguyen T. Phuong. "Pond production of the mud crabs Scylla paramamosain (Estampador) and S. olivacea (Herbst) in the Mekong Delta, Vietnam, using two different supplementary diets". Aquaculture Research. 35 (11): 1013–1024. doi:10.1111/j.1365-2109.2004.01089.x.
  5. ^ a b Keenan, CP., PJF. Davie & DL. Mann. 1998. "A revision of the genus Scylla de Haan, 1833 (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Portunidae)". Raffles Bulletin of Zoology 46: 217-45. (1998)
  6. ^ W. Stephenson & B. Campbell (1960). "The Australian Portunids (Crustacea: Portunidae). IV. Remaining Genera". Australian Journal of Marine and Freshwater Research. 11 (1): 73–122. doi:10.1071/MF9600073.
  7. ^ Jesse D. Ronquillo, Zandro V. Pura & Rex M. Traifalgar. ""Seedling" production and pond culture of hatchery-produced juveniles of the mud crab Scylla oceanica Dana, 1852". Dalam Frederick R. Schram & J. C. von Vaupel Klein. Crustaceans and the Biodiversity Crisis: Proceedings of the Fourth International Crustacean Congress, Amsterdam, the Netherlands, July 20-24, 1998 (PDF). Crustacean Issues. 12. Brill Publishers. hlm. 999–1011. ISBN 978-90-04-11387-9.
  8. ^ Ling-Bo Ma, Feng-Ying Zhang, Chun-Yan Ma & Zhen-Guo Qiao (2006). "Scylla paramamosain (Estampador) the most common mud crab (Genus Scylla) in China: evidence from mtDNA". Aquaculture Research. 37 (16): 1694–1698. doi:10.1111/j.1365-2109.2006.01603.x.Pemeliharaan CS1: Banyak nama: authors list (link)
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Penulis dan editor Wikipedia
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia ID

Scylla paramamosain: Brief Summary ( Indonesia )

tarjonnut wikipedia ID

Scylla paramamosain atau yang juga dikenal sebagai kepiting-bakau hijau (green mangrove crab, green mud crab) adalah sejenis kepiting bakau yang menyebar luas di Asia Tenggara, khususnya di bagian utara pesisir Laut Tiongkok Selatan dan sebagian wilayah Jawa.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Penulis dan editor Wikipedia
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia ID

Scylla paramamosain ( flaami )

tarjonnut wikipedia NL

Scylla paramamosain is een krabbensoort uit de familie van de Portunidae.[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1949 door Estampador.

Bronnen, noten en/of referenties
  1. Davie, P. (2012). Scylla paramamosain Estampador, 1949. Geraadpleegd via: World Register of Marine Species op http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=442832
Geplaatst op:
21-03-2013
Dit artikel is een beginnetje over biologie. U wordt uitgenodigd om op bewerken te klikken om uw kennis aan dit artikel toe te voegen. Beginnetje
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia-auteurs en -editors
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia NL

Cua xanh ( vietnam )

tarjonnut wikipedia VI

Cua xanh hay cua sen (danh pháp hai phần: Scylla paramamosain) là một loài cua biển, nói chung được sử dụng phổ biến làm thực phẩm tại Đài LoanViệt Nam. Loài cua này nguyên được phát hiện tại lưu vực cửa sông Mê Kông, nhưng hiện nay được nuôi trong các trang trại nuôi trồng thủy hải sản tại miền nam Việt Nam[1]. Cua xanh cũng thường được thấy ở các khu vực sông nước như Cà Mau, Vũng Tàu,... với kích thước nhỏ tầm khoảng 10–15 cm (cua trưởng thành). Còn về cua con thì rất nhỏ chỉ tầm vài milimét. Cua xanh là một loại thực phẩm có giá trị kinh tế của Việt Nam, mang lại cho Việt Nam khá nhiều lợi ích như giúp cân bằng hệ sinh thái, làm thực phẩm, xuất nhập khẩu. "Con mồi" của cua thường là các sinh vật nhỏ ở trong nước hay là các loài giáp xác nhỏ như tôm, cá,... Tuy cua xanh khá nhỏ nhưng đôi càng của nó rất to và chắc, có thể kẹp đứt các loài có lớp vỏ cứng như tôm.

Ghi chú

Liên kết ngoài


Hình tượng sơ khai Bài viết Giáp xác mười chân này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia tác giả và biên tập viên
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia VI

Cua xanh: Brief Summary ( vietnam )

tarjonnut wikipedia VI

Cua xanh hay cua sen (danh pháp hai phần: Scylla paramamosain) là một loài cua biển, nói chung được sử dụng phổ biến làm thực phẩm tại Đài LoanViệt Nam. Loài cua này nguyên được phát hiện tại lưu vực cửa sông Mê Kông, nhưng hiện nay được nuôi trong các trang trại nuôi trồng thủy hải sản tại miền nam Việt Nam. Cua xanh cũng thường được thấy ở các khu vực sông nước như Cà Mau, Vũng Tàu,... với kích thước nhỏ tầm khoảng 10–15 cm (cua trưởng thành). Còn về cua con thì rất nhỏ chỉ tầm vài milimét. Cua xanh là một loại thực phẩm có giá trị kinh tế của Việt Nam, mang lại cho Việt Nam khá nhiều lợi ích như giúp cân bằng hệ sinh thái, làm thực phẩm, xuất nhập khẩu. "Con mồi" của cua thường là các sinh vật nhỏ ở trong nước hay là các loài giáp xác nhỏ như tôm, cá,... Tuy cua xanh khá nhỏ nhưng đôi càng của nó rất to và chắc, có thể kẹp đứt các loài có lớp vỏ cứng như tôm.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia tác giả và biên tập viên
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia VI

톱날꽃게 ( Korea )

tarjonnut wikipedia 한국어 위키백과

톱날꽃게(Green mud crab)는 대한민국, 일본, 대만, 중국, 베트남, 캄보디아, 싱가포르 그리고 인도네시아에 서식하는 꽃게과의 기수성 게이다. 한반도에서는 낙동강 하구 수역의 모래진흙에 서식하며, 열대 지역에서는 맹그로브 숲에 서식한다. 이전에는 남방톱날꽃게로 알려져 있었다.

수산물

남방톱날꽃게(S. serrata)와 같은 '머드 크랩(mud crab)'으로, 여러 요리에 이용된다. 대한민국에서는 부산에서 '부산 청게'라는 이름으로 상품화했으며 성수기는 9~10월이지만 수요량에 비해 어획량이 적어 고가에 판매되고 있다.[1][2]

각주

 title=
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia 작가 및 편집자
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia 한국어 위키백과