dcsimg

Họ Chiền chiện ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Chi Megalurus cũng được gọi là chiền chiện

Họ Chiền chiện (danh pháp khoa học: Cisticolidae) là một họ nhỏ thuộc bộ Sẻ chứa khoảng 158 loài chim tựa như chim chích, được tìm thấy tại khu vực nóng ấm thuộc phương nam của Cựu thế giới. Họ chim này trước đây gộp vào trong Sylviidae khi họ này được hiểu theo nghĩa rộng (sensu lato).

Họ này có lẽ có nguồn gốc từ châu Phi, với đa số các loài có mặt tại đây, nhưng cũng có các đại diện của họ còn vượt qua cả khu vực nhiệt đới của châu Á để có mặt tại khu vực Australasia, và một loài, chiền chiện đồng hung (Cisticola juncidis), sinh sống tại châu Âu.

Các loài chim trong họ này nói chung là các loại chim nhỏ với bộ lông màu nâu-xám hay xám, được tìm thấy tại các khu vực đồng quê như các đồng cỏ hay các bụi cây rậm. Thông thường rất khó nhìn thấy chúng và do nhiều loài có bề ngoài khá giống nhau nên tiếng hót của chúng có lẽ là chỉ dẫn nhận dạng tốt nhất.

Các loài chim này ăn côn trùng và làm tổ thấp trong các bụi cây.

Phân loại

Họ này được nhà động vật học người Thụy Điển Carl Jakob Sundevall dựng lên năm 1872 như là Cisticolinae.[1][2]

Họ Chiền chiện đã nhận thêm nhiều chi và loài kể từ sau khi Sibley & Ahquist (1990) tách nó ra khỏi Sylviidae.[3] Các chi thu nhận thêm là Eremomela, Micromacronus,[4] Neomixis (trừ N. flavoviridis hiện nay thuộc chi Hartertula), Phyllolais, Poliolais và phần lớn chi Orthotomus (trừ hai loài hiện nay xếp trong chi Phyllergates). Ở phía ngược lại, chi Rhopophilus lại chuyển cho họ Paradoxornithidae,[5] và 2 loài "chiền chiện" trước đây xếp trong chi Prinia thì hiện nay đặt trong chi Laticilla của họ Pellorneidae.[6] Hai loài trước đây xếp trong chi ApalisA. pulchraA. ruwenzori chuyển sang chi Oreolais,[7] và là chị - em với chi Artisornis. Giống như các loài của chi Artisornis, 2 loài Oreolais này có 10 chứ không phải 12 lông bay ở đuôi. Ngoài ra, chích Mrs. Moreau/chích Winifred (Bathmocercus winifredae) và loài mới tách khỏi nó gần đây là chích Rubeho hiện nay được liệt kê trong chi Scepomycter.

Các chi

Sắp xếp các chi dưới đây chủ yếu dựa theo Alström et al. (2006), Olsson et al. (2013), Nguembock et al. (2007, 2008, 2012) và Johansson et al. (2008).[5][6][8][7][9][10]

Chuyển đi

Vấn đề

Chi Rhopophilus trước đây xếp trong họ này. Tuy nhiên trong nghiên cứu gần đây cho thấy nó thuộc về họ Paradoxornithidae.[5]

Hiện nay thuộc về nhánh chứa chích Malagasy (họ Bernieridae); xem Cibois và ctv. 2001, là chi với tên gọi Hartertula - trước đây là một phần của chi Neomixis.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Olsson et al. (2013).[6]

Cisticolidae

Neomixinae

Neomixis



Eremomelinae


Micromacronus




Eremomela






Drymocichla



Schistolais






Oreophilais



Phragmacia





Urolais




Oreolais



Artisornis









Poliolais




Calamonastes



Camaroptera







Spiloptila



Phyllolais




Apalis








Priniinae


Orthotomus



Prinia



Cisticolinae




Euryptila



Scepomycter





Incana




Malcorus




Bathmocercus




Hypergerus



Eminia








Cisticola






Tham khảo

  1. ^ Sundevall, Carl Jakob (1872). Methodi naturalis avium disponendarum tentamen. Försök till fogelklassens naturenliga uppställnung (bằng tiếng Latinh và Thụy Điển). Stockholm: Samson & Wallin. tr. 6. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  2. ^ Bock, Walter J. (1994). History and Nomenclature of Avian Family-Group Names. Bulletin of the American Museum of Natural History. Number 222. New York: American Museum of Natural History. tr. 152, 261.
  3. ^ Sibley C. G. & J. E. Ahlquist (1990). Phylogeny and Classification of Birds: A Study in Molecular Evolution. 1080 tr. Yale University Press, New Haven, CT. ISBN 9780300040852
  4. ^ Oliveros, C. H.; Reddy, S.; Moyle, R. G. (2012). “The phylogenetic position of some Philippine “babblers” spans the muscicapoid and sylvioid bird radiations”. Mol. Phylogenet. Evol. 65 (2): 799–804. doi:10.1016/j.ympev.2012.07.029.
  5. ^ a ă â Alström P.; Ericson P.G.P.; Olsson U.; Sundberg P. (2006). “Phylogeny and classifcation of the avian superfamily Sylvioidea”. Mol. Phylogenet. Evol. 38 (2): 381–397. doi:10.1016/j.ympev.2005.05.015.
  6. ^ a ă â Olsson, U.; Irestedt, M.; Sangster, G.; Ericson, P. G. P.; Alström, P. (2013). “Systematic revision of the avian family Cisticolidae based on a multi-locus phylogeny of all genera”. Mol. Phylogenet. Evol. 66 (3): 790–799. doi:10.1016/j.ympev.2012.11.004.
  7. ^ a ă â Nguembock, B.; Fjeldså, J.; Couloux, A.; Cruaud, C.; Pasquet, E. (2008). “Polyphyly of the genus Apalis and a new generic name for the species pulchra and ruwenzorii”. Ibis 150 (4): 756–765. doi:10.1111/j.1474-919X.2008.00852.x.
  8. ^ a ă Nguembock, B.; Fjeldså, J.; Tillier, A.; Pasquet, E. (2007). “A phylogeny for the Cisticolidae (Aves: Passeriformes) based on nuclear and mitochondrial DNA sequence data, and a re-interpretation of an unique nest-building specialization”. Mol. Phylogenet. Evol. 42 (1): 272–286. doi:10.1016/j.ympev.2006.07.008.
  9. ^ Nguembock, B.; Cruaud, C.; Denys, C. (2012). “A Large Evaluation of Passerine Cisticolids (Aves: Passeriformes): More About Their Phylogeny and Diversification”. Open Ornith. J. 5: 42–56. doi:10.2174/1874453201205010042.
  10. ^ Johansson U. S.; Fjeldså J.; Bowie C. K. (2008). “Phylogenetic relationships within Passerida (Aves: Passeriformes): A review and a new molecular phylogeny based on three nuclear intron markers”. Mol. Phylogenet. Evol. 48 (3): 858–876. doi:10.1016/j.ympev.2008.05.029.
  11. ^ Ryan, P.; Dean, R. (2017). del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E., biên tập. “Red-winged Prinia (Prinia erythroptera)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017. (cần đăng ký mua (trợ giúp)).
  12. ^ Ryan, P.; Dean, R. (2017). del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E., biên tập. “Red-fronted Prinia (Prinia rufifrons)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017. (cần đăng ký mua (trợ giúp)).
  13. ^ “Grassbirds, Donacobius, Malagasy warblers, cisticolas, allies”. IOC World Bird List. Version 9.1. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ Alstrom P.; Fjeldsa J.; Fregin S.; Olsson U. (2011). “Gross morphology betrays phylogeny: the Scrub Warbler Scotocerca inquieta is not a cisticolid”. Ibis 53 (1): 87–97. doi:10.1111/j.1474-919x.2010.01093.x.
  15. ^ Winkler D.; Billerman S.; Lovette I. (2015). Bird Families of the World. Lynx Editions. tr. 442–444. ISBN 978-84-941892-0-3.

Xem thêm

  • Cibois A., Slikas B., Schulenberg T. S., & Pasquet E. (2001). An endemic radiation of Malagasy songbirds is revealed by mitochondrial DNA sequence data. Evolution 55 (6): 1198-1206.DOI:10.1554/0014-3820(2001)055[1198:AEROMS]2.0.CO;2 toàn văn PDF
  • Ryan Peter (2006). Family Cisticolidae (Cisticolas and allies). Trang 378-492 trong del Hoyo J., Elliott A. & Christie D.A. (2006) Handbook of the Birds of the World. Quyển 11. Old World Flycatchers to Old World Warblers Lynx Edicions, Barcelona ISBN 978-84-96553-06-4
  • Urban E. K.; Fry C. H. & Keith S. (1997) The Birds of Africa. Quyển 5. Academic Press, London. ISBN 0-12-137305-3

Liên kết ngoài

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Họ Chiền chiện: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Chi Megalurus cũng được gọi là chiền chiện

Họ Chiền chiện (danh pháp khoa học: Cisticolidae) là một họ nhỏ thuộc bộ Sẻ chứa khoảng 158 loài chim tựa như chim chích, được tìm thấy tại khu vực nóng ấm thuộc phương nam của Cựu thế giới. Họ chim này trước đây gộp vào trong Sylviidae khi họ này được hiểu theo nghĩa rộng (sensu lato).

Họ này có lẽ có nguồn gốc từ châu Phi, với đa số các loài có mặt tại đây, nhưng cũng có các đại diện của họ còn vượt qua cả khu vực nhiệt đới của châu Á để có mặt tại khu vực Australasia, và một loài, chiền chiện đồng hung (Cisticola juncidis), sinh sống tại châu Âu.

Các loài chim trong họ này nói chung là các loại chim nhỏ với bộ lông màu nâu-xám hay xám, được tìm thấy tại các khu vực đồng quê như các đồng cỏ hay các bụi cây rậm. Thông thường rất khó nhìn thấy chúng và do nhiều loài có bề ngoài khá giống nhau nên tiếng hót của chúng có lẽ là chỉ dẫn nhận dạng tốt nhất.

Các loài chim này ăn côn trùng và làm tổ thấp trong các bụi cây.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI